Page 68 - Dược Lâm Sàng
P. 68
5-nitro imidazol Metronidazol, Tinidazol -Buồn nôn, chán ăn, ỉa lỏng
-Viêm đa dây thần kinh, co
giật
CCĐ: có thai, cho con bú, rối
loạn TKTƢ
Macrolid Erythromycin -Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn,
Clarythromycin ỉa lỏng
Spiramycin -Viêm gan, vàng da do ứ mật
Azithromycin CCĐ: Mẫn cảm, suy gan nặng
Lincosamid Lincomycin -Viêm ruột kết mạc giả
Clindamycin CCĐ: Suy gan, nhƣợc cơ
Phenicol Cloramphenicol -Suy tủy
Thiamphenicol -Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh
CCĐ: Mẫn cảm, trẻ sơ sinh, có
thai, đang cho con bú, suy tủy
Tetracyclin Tetracyclin -Tổn hại xƣơng và răng
Oxycyclin -Rối loạn tiêu hóa
Doxycyclin CCĐ: Trẻ em dƣới 9 tuổi, có
thai, cho con bú
Ghi chú: C1G, C2G, C3G là cephalosporin thế hệ 1, 2, 3;
TMP/SMZ là Trimethoprim và Sulfamethoxazol
3. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
Trong phần này chúng ta sẻ đề cập đến 3 nguyên tắc sau:
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
- Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lý.
- Phải sử dụng kháng sinh đúng thời gian quy định.
3.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Các tác nhân gây bệnh cho ngƣời có thể là virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật đơn bào (amip,
trichomonas...) hoặc ký sinh vật (giun, sán...). Các kháng sinh đề cập ở phần này chỉ có tác
dụng với vi khuẩn, do đó trƣớc khi chỉ định kháng sinh, phải tiến hành những bƣớc sau đây để
xác định đúng là bệnh do nhiễm khuẩn trƣớc khi quyết định sử dụng kháng sinh:
- Thăm khám lâm sàng: Bao gồm việc đo nhiệt độ bệnh nhân, phỏng vấn và khám bện.
Đây là bƣớc quan trọng nhất và phải làm trong mọi trƣờng hợp.
Vì sốt là dấu hiệu điển hình khi có nhiễm khuẩn nên việc đo nhiệt độ góp phần quan trọng
0
để khẳng định nhiễm khuẩn. Sốt do vi khuẩn thƣờng gây tăng than nhiệt trên 39 C trong khi sốt
0
0
do virus chỉ có nhiệt độ khoảng 38 C – 38,5 C.
Những trƣờng hợp ngoại lệ:
68