Page 70 - Dược Lâm Sàng
P. 70
3.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
Muốn điều trị thành công, kháng sinh phải thấm đƣợc vào ổ nhiễm khuẩn, nhƣ vậy ngƣời
thầy thuốc phải nắm vững đặc tính dƣợc động học của thuốc mới có thể chọn đƣợc kháng sinh
thích hợp.
Điều này rất quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn tại các tổ chức khó thấm thuốc nhƣ
màng não, tuyết tiền liệt, xƣơng – khớp mắt.
Bảng 8.2. Khả năng thấm ƣu tiên của một số kháng sinh vào các cơ quan tổ chức
Cơ quan, tổ chức Kháng sinh
Tuyến tiền liệt Erythromycin, Co-trimoxazol, FQ, C3G
Xƣơng – khớp Lincomycin, clindamycin, rifampicin, FQ, C1G...
Dịch não tủy Cloramphenicol, rifampicin, metronidazol, C3G...
Ghi chú: C1G, C2G, C3G là cephalosporin thế hệ 1, 2, 3;
FQ là fluoroquinolon.
Các kháng sinh bôi tại chỗ, nhỏ hoặc tra mắt, nhỏ vào tai... cũng có ích nhằm tăng nồng độ
tại ổ nhiễm khuẩn. Kháng sinh dùng ngoài rất đa dạng và thƣờng là những kháng sinh có độc
tính cao khi dùng toàn thân nhƣ colistin, framycetin, polymycin-B.
Với các vị trí cho phép bôi thuốc nhƣ nhiễm khuẩn da và mô mềm, nên tận dụng lợi thế của
0
thuốc sát khuẩn (cồn 70 C, chlorohexidin, iod hữu cơ, bạc sulfadiazin...).
3.2.3. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân
Những đối tƣợng cần lƣu ý khi lựa chọn kháng sinh bao gồm:
- Trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh), ngƣời cao tuổi, ngƣời suy giảm chức năng gan thận là
những đối tƣợng dễ bị tích lũy thuốc do chức năng thải trừ thuốc kém.
- Phụ nữ có thai, đang cho con bú là những đối tƣợng mà việc dùng thuốc có thể ảnh
hƣởng đến thai nhi hoặc trẻ bú mẹ.
- Ngƣời có cơ địa dị ứng là những đối tƣợng mà việc dùng thuốc dễ gặp dị ứng, đặc biệt
là sốc quá mẫn.
Bảng 8.3 trình bày ví dụ về độc tính trên gan và thận của một số kháng sinh. Bảng 8.4 trình
bày khuyến cáo lựa chọn kháng sinh cho phụ nữ có thai để minh họa cho nguyên tắc lựa chọn
kháng sinh theo cả thể.
Bảng 8.3. Khả năng gây độc với thận của một số kháng sinh
Kháng sinh Mức độ độc với thận
Aminosid ++
Các penicilin 00
Các cephalosporin +
Tetracyclin +
70