Page 74 - Dược Lâm Sàng
P. 74

2. Các thuốc điều trị hen phế quản

               2.1. Thuốc giãn phế quản
               2.1.1. Thuốc kích thích thụ thể beta - adrenergic

               Các chất kích thích thụ thể beta không chọn lọc

                    Chất thƣờng dùng là adrenalin (epinephrine). Adrenalin kích thích cả thụ thể alpha và beta -
               adrenergic.  Trong  trƣờng  hợp  khẩn  cấp,  adrenaline  đƣợc  tiêm,  hiệu  quả  giãn  phế  quản  rất
               nhanh, nhƣng có nhiều nguy cơ tai biến do tác dụng phụ với hệ tim mạch và hệ thần kinh, nhất
               là có thể gây ra những tai biến nguy hiểm với tim. Có thể tiêm dƣới da 0,3 mg (1/3 ống loại
               0,1%), nhƣng chỉ có bác sĩ chuyên khoa mới đƣợc chỉ định. Hiện nay ít dùng.

               Các chất kích thích chọn lọc thụ thể beta - 2 adrenergic
                    Các chất kích thích chọn lọc thụ thể beta - 2 adrenergic nhƣ salbutamol hoặc terbutalin,
               metoproterenol...  ít  tác  dụng  phụ  hơn  các  thuốc  kích  thích  beta  -  2  không  chọn  lọc  nhƣ
               isoprenalin hoặc adrenalin. Các chất này ít ảnh hƣởng đến tim. Phần lớn các cơn hen từ nhẹ đến
               vừa đều đáp ứng nhanh với các thuốc kích thích chọn lọc beta – 2 adrenergic ở dạng khí dung
               (dạng xịt) nhƣ salbutamol hoặc terbutalin.
                               Bảng 11.1. Các thuốc kích thích beta dùng điều trị hen phế quản

                                Tên hoạt chất                               Tên biệt dƣợc

                      Adrenalin (Epinephrin)               Primatene
                      Bitolterol                           Tornalate
                      Ephedrin                             Coderin
                      Fenoterol                            Berodual, Berotec
                      Isoetharin                           Bronkometer, Bronkosol
                      Isoprenalin (Isoproterenol)          Medihaler-Iso, Duo-Medihaler, Mistometer
                      Metaproterenol                       Alupent, Metaprel
                      Noradrenalin (Norepinephrine)        Bronkephrine
                      Pirbuterol                           Maxair
                      Procaterol                           Pro - air
                      Salbutamol (albuterol)               Asthalin,  Apo-Salvent,  Combivent,  Durasal-
                                                           CR,Ventolin, Proventil
                      Salmeterol xinafoat                  Seretide accuhaler, Serevent inhaler
                      Terbutalin                           Brethaire, Brethine, Bricanyl

               2.1.2. Thuốc giãn phế quản theo cơ chế kháng cholinergic
                      Các thuốc nhóm này có hiệu quả tốt trong viêm phế quản mạn do giảm co thắt phế quản.
               Thuốc  thƣờng  dùng  là  ipratropium  (Atrovent).  Oxitropium  cũng  có  tác  dụng  tƣơng  tự  nhƣ
               ipratropium. Dạng bào chế thƣờng dùng là khí dung dƣới dạng bình xịt định liều hoặc dịch
               phun khí dung; tác dụng tối đa đạt đƣợc sau khi phun 30 - 60 phút và kéo dài từ 3 đến 6 giờ, có
               thể duy trì giãn phế quản với cách dùng 3 lần mỗi ngày.

                                                                74
   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78   79