Page 53 - Dược Lâm Sàng
P. 53

  Bệnh do virus.

                     Chứng mất bạch cầu hạt, giảm sản hoặc suy tủy xƣơng.
                                                                                 12
                                                          3
               3.3. Tiểu cầu (150.000 – 300.000/ mm  ; SI: 0,15 – 0,3 x 10 /L)
                      Là những tế bào không nhân, tham gia vào quá trình cầm máu. Khi thành mạch bị
               tổn thƣơng, tiểu cầu sẽ tập kết tại đó cho đến khi hình thành nút tiểu cầu bịt kín chỗ bị tổn
                                                                     3
               thƣơng. Giảm tiểu cầu xuống dƣới 100.000/ mm  dễ sinh chảy máu. Giảm tiểu cầu có thể
               do suy tủy, do ung thƣ, do nhiễm độc asen, benzen, nhiễm khuẩn và virus. Nhiều thuốc có
               thể gây giảm tiểu cầu (chloramphenicol, quinidin, heparin, nhiều thuốc chống ung thƣ).
               Nhiều thuốc có khả năng ức chế sự kết dính tiểu cầu (aspirin).



               KẾT LUẬN
                      Trên  đây  là  một  số  kiến  thức  cơ  bản  về  các  xét  nghiệm  sinh  hóa  và  huyết  học
               thƣờng hay sử dụng trong lâm sàng. Các kiến thức này cũng chỉ chủ yếu tập trung vào
               những vấn đề có liên quan đến sử dụng thuốc, đặc biệt là nhằm đánh giá hiệu quả của
               thuốc và theo dõi ADR trong quá trình điều trị. Để có đƣợc đánh giá chính xác, ít khi chỉ
               theo dõi một xét nghiệm đơn lẻ mà cần nhận định tổng hợp nhiều kết quả xét nghiệm khác
               nhau. Đồng thời cũng phải tùy từng trƣờng hợp cụ thể để cân nhắc các thời điểm cần thiết
               phải tiến hành theo dõi đánh giá các xét nghiệm lâm sàng: Trƣớc khi có quyết định dùng
               thuốc, trong suốt  quá trình điều trị  và cá  biệt có những  trƣờng hợp ngay cả sau khi đã
               ngừng thuốc.



























                                                                53
   48   49   50   51   52   53   54   55   56   57   58