Page 48 - Dược Lâm Sàng
P. 48

Isoenzym hoặc isozym là những enzym xúc tác cùng một phản ứng hóa học nhƣng
               chúng khác nhau về một số tính chất lý hóa. Sự phân bố isozym có khác nhau tùy từng mô.
               Do đó isozym cũng đƣợc sử dụng nhằm xác định vị trí tổn thƣơng.

                      Hoạt độ enzym đƣợc biểu thị bằng đơn vị quốc tế (U) hoặc theo hệ thống SI bằng
               đơn vị katal (kat). Một microkatal (µkat) bằng 60U.

               2.5.1. Creatinkinase (CK hoặc creatin phosphokinase CPK)

               • Đặc điểm
                      Creatinkinase  xúc  tác  chuyển  phosphocreatin  thành  creatin,  giải  phóng  phosphat
               giàu năng lƣợng chủ yếu cho cơ tim và cơ xƣơng. CK là một dime gồm 2 tiểu đơn vị là M
               (Muscle) và B (Brain). Nhƣ vậy sẽ có 3 loại CK: CK - BB, CK - MM, CK – BM. Ba iso
               này có đặc tính phân bố khác nhau:

                     Mô não có khoảng 90% BB và 10% MM.
                     Mô cơ tim có 40% MB và 60% MM.

                     Mô cơ xƣơng gần nhƣ 100% MM.

                     Huyết thanh bình thƣờng có 100% là MM nhƣ ở cơ xƣơng.
                      Các trƣờng hợp lâm sàng gây tăng CK trong huyết thanh thƣờng là cơ xƣơng hoặc
               cơ tim. Còn loại BB ở não không bao giờ thấy xuất hiện trong huyết thanh, kể cả khi bị tai
               biến mạch máu não, vì enzym này không đi qua đƣợc hàng rào máu - não.

               • Ý nghĩa
                            Trị số bình thƣờng: 0 – 130 U/l, SI = 0 – 2,16 µkat/l

                            Tăng:

                            Tổn  thƣơng  cơ  xƣơng:  Mọi  tổn  thƣơng  ở  mô  cơ  xƣơng  đều  gây  tăng  CK
               huyết thanh. Phân hủy cơ xƣơng cấp do chấn thƣơng, do hôn mê kéo dài, các trƣờng hợp
               tổn thƣơng cơ xƣơng khác nhƣ loạn dƣỡng cơ, viêm nhiều cơ hoặc thiểu năng tuyến giáp
               đều có thể gây tăng CK đáng kể. Tiêm bắp cũng có thể làm tăng CK huyết thanh từ 2 đến
               6 lần và trở về bình thƣờng sau 48 giờ kể từ khi ngừng tiêm. Nhiều thuốc dùng ở liều điều
               trị hoặc quá liều có thể gây ra tổn thƣơng cơ xƣơng. Làm tăng CK: Chế phẩm có thuốc
               phiện,  cocain,  amphetamin,  theophylin,  kháng  histamin,  các  fibrat,  barbiturat,  một  số
               kháng sinh, chloroquin, corticoid, vincristin. Đặc biệt lƣu ý với các nhóm thuốc statin nhất
               là khi kết hợp với một số thuốc khác nhƣ fibat, niacin, cyclosporin, erythromycin vì có thể
               gây ra tiêu cơ nặng, thậm chí dẫn đến tử vong.
                            Tổn thƣơng cơ tim: CK là enzym tăng sớm nhất trong nhồi máu cơ tim. Sau
               khi bị cơn khoảng 4 giờ, CK trong huyết thanh bắt đầu tăng và đạt đỉnh cao ở khoảng 24
               giờ rồi trở về bình thƣờng sau ngày thứ hai đến ngày thứ tƣ. Vì lƣợng cơ tim nhỏ hơn
               nhiều so với lƣợng cơ xƣơng nên trong nhồi máu cơ tim, hoạt độ CK thƣờng chỉ tăng nhẹ.
               Để chẩn đoán phân biệt chính xác, cần dựa vào xét nghiệm isozym, phần CK – MB cao
               trên 6% hoạt độ CK toàn phần đƣợc coi là một dấu hiệu của nhồi máu cơ tim.
                                                                48
   43   44   45   46   47   48   49   50   51   52   53