Page 46 - Dược Lâm Sàng
P. 46

2.2. Urê

               • Đặc điểm
               Urê là sản phẩm thoái hóa chính của protein, đƣợc tạo thành ở gan thông qua chu trình urê.
               Urê có thể khuếch tán dễ dàng qua phần lớn các màng tế bào và phân tán rộng khắp các
               dịch nội và ngoại bào trong cơ thể. Urê đƣợc đào thải chủ yếu qua thận, nhƣng khác với
               creatinin, sau khi lọc qua cầu thận, một phần urê đƣợc tái hấp thu ở ống thận. Ngoài ra, nó
               còn đƣợc thải trừ một phần nhỏ qua mồ hôi và qua ruột.
               • Ý nghĩa

                          +  Trị số bình thƣờng: 20 – 40 mg/dl; SI = 3,3 – 6,6 mmol/l.

                          +  Giảm: Giảm urê máu hiếm gặp, thƣờng gặp ở giai đoạn cuối của thiểu năng
               gan do suy giảm tổng hợp urê.
                          +  Tăng:  Urê  huyết  cao  có  thể  do  nguyên  nhân  trƣớc  thận,  sau  thận  hoặc  tại
               thận.

                          +  Nguyên nhân trƣớc thận nhƣ mất nƣớc, nôn mửa, ỉa chảy, giảm lƣu lƣợng
               máu, sốc tim, suy tim.

                          +  Nguyên nhân sau thận nhƣ tắc đƣờng tiết niệu (sỏi).

                          +  Nguyên nhân tại thận nhƣ viêm cầu thận cấp hoặc mạn, viêm ống thận cấp do
               nhiễm độc.
               2.3. Glucose

               • Đặc điểm

                      Glucose đƣợc tạo thành từ 3 nguồn chính: thức ăn, do phân hủy glycogen, do quá
               trình tân tạo đƣờng từ các thành phần khác. Glucose là nguồn năng lƣợng chủ yếu của não,
               cơ.

                      Glucose huyết luôn hằng định do cơ chế điều hòa thần kinh – điều tiết. Các hormon
               điều hòa glucose huyết đƣợc phân thành 2 nhóm đối lập: một bên là insulin làm giảm, một
               bên  là  những  hormon  làm  tăng  glucose  huyết  (adrenalin,  glucagon,  glucocorticoid,
               somatostatin).
               • Ý nghĩa

                            Trị số bình thƣờng: lúc đói 70 – 110 mg/dl; SI = 3,9 – 6,1 mmol/l.

                            Tăng: Hay gặp nhất là tăng đƣờng huyết do đái tháo đƣờng. Nồng độ glucose
               huyết lúc đói cao hơn 126 mg/dl (7,0 mmol/l) đƣợc coi là bệnh lý. Đƣờng huyết cao tới
               290 – 310 mg/dl (16 – 17 mmol) có nguy cơ gây hôn mê đái tháo đƣờng. Tuy nhiên không
               thể nêu lên một giới hạn cụ thể vì trị số này thay đổi khá nhiều với từng ca bệnh.

                            Ngoài đái tháo đƣờng, tăng đƣờng huyết còn do một số bệnh nội tiết khác:
               Hội chứng Cushing (cƣờng năng vỏ thƣợng thận), tăng năng tuyến giáp. Tăng đƣờng huyết
               cũng có thể do dùng một số loại thuốc: Glucocorticoid, thuốc lợi tiểu thiazid, phenytoin…
                                                                46
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51