Page 13 - Kiểm soát nhiễm khuẩn Tài liệu giảng dạy cho sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng, Hộ sinh
P. 13

o
               Tiêu chuẩn 2: có ít nhất một trong các triệu chứng: sốt trên 38 C, ớn lạnh, tụt huyết áp. Và ít
               nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:

                  +  Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ một lần cấy máu ở bệnh nhân tiêm truyền
                     và có điều trị kháng sinh.
                  +  Tìm thấy antigen / máu (H. Influenzae, S. Pneumoniae…)
                  +  Không xuất hiện nhiễm khuẩn tại vị trí khác.

                  +  Bác sĩ lâm sàng thiết lập một điều trị cho nhiễm khuẩn máu.
              1.2.3.  Nhiễm khuẩn động mạch hoặc tĩnh mạch
               Phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
               Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ động hoặc tĩnh mạch lấy được trong lúc

               phẫu thuật.
               Không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu (-)
               Tiêu chuẩn 2: hình ảnh nhiễm khuẩn động hoặc tĩnh mạch nhìn thấy trong lúc phẫu thuật
               hoặc qua xét nghiệm mô học.
                                                                                            o
               Tiêu chuẩn 3: bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng: sốt trên 38 C, sưng, nóng, đỏ,
               đau tại vùng mạch máu tổn thương. Và cấy bán định lượng đầu catheter nội mạch: trên 15
               khuẩn lạc. Không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu (-).
               Tiêu chuẩn 4: có mủ tại vị trí mạch máu tổn thương. Và không thực hiện cấy máu hoặc cấy

               máu (-).
                                                                                              o
               Tiêu chuẩn 5: trẻ < 1 tuổi có ít nhất một trong các triệu chứng: sôt trên 38 C, hạ thân nhiệt
                       o
               dưới 37 C, ngừng thở, tim đập chậm, lừ đừ, sưng nóng đỏ đau tại vùng mạch máu liên quan.
               Và cấy bán định lượng đầu catherter nội mạch: trên 15 khuẩn lạc. Và không thực hiện cấy
               máu hoặc cấy máu (-).

               2.3. Nhiễm khuẩn vết mổ
               2.3.1.  Nhiễm khuẩn vết mổ nông: nhiễm khuẩn xảy ra trong khoảng 30 ngày sau mổ và liên
               quan tới da, mô dưới da của vết mổ, có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
                   -  Chảy mủ từ vết mổ.

                   -  Phân lập được vi khuẩn từ canh cấy của dịch hoặc mô vết mổ.
                   -  Có ít nhất một trong các triệu chứng: đau, hoặc đau khi ấn, sưng, nóng, đỏ tại chỗ.
                   -  Chuẩn đoán của bác sĩ điều trị.
               2.3.2.  Nhiễm khuẩn vết mỗ sâu: nhiễm khuẩn xảy ra trong khoảng 30 ngày sau mổ hoặc tới

               một năng sau mổ nếu có cấy ghép vật lạ và liên quan tới lớp mô mềm sau ( màng cân cơ hoặc
               cơ), có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
                  -   Chảy mủ từ vết cắt sâu nhưng không phải từ cơ quan hoặc hốc cơ thể của vùng phẫu
                  thuật.

                  -   Vết mổ tự toác ra (há miệng) hoặc được bác sĩ mở ra vì bệnh nhân có các triệu chứng
                                  o
                  như sốt trên 38 C, đau hoặc đau khi ấn
                                                              11
   8   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18